Phật Thuyết Pháp Ấn Kinh

Phật Thuyết Thánh Pháp Ấn Kinh (I)

Thiên Trúc danh a già đàm ma văn đồ

Tây Tấn Nguyệt thị quốc Tam tạng Trúc Pháp Hộ dịch

Văn như thị: Nhất thời Phật tại Xá Vệ quốc Kỳ Thọ Cấp Cô Độc viên. Thị thời Phật cáo chư tỳ kheo: Thính! Chư tỳ kheo: Duy nặc thọ giáo.

Phật ngôn: Đương vị nhữ thuyết Thánh Pháp ấn, sở ưng uy nghi, hiện thanh tịnh hạnh. Đế thính, thiện tư niệm chi.

Phật ngôn: Tỳ kheo! Giả sử hữu nhân, thuyết bất cầu không, bất dụng vô tưởng, dục sử hưng phát chí bất tự đại thiền định chi nghiệp, vị chi hữu dã. Thiết sử hữu nhân, mộ lạc không pháp, chí tại vô tưởng, hưng phát chí yếu, tiêu trừ tự đại kiêu mạn chi tâm, thiền định chi nghiệp thử khả trí hĩ, triếp như đạo nguyện, phổ hữu sở kiến. Sở dĩ giả hà? Mộ lạc ư không, dục đắc vô tưởng, vô mạn tự đại kiến, ư tuệ nghiệp giai khả trí hĩ. Hà vị tỳ kheo Thánh Pháp Ấn giả? Kỳ Thánh Pháp Ấn, sở khả cánh tập, chí thanh tịnh kiến. Giả sử tỳ kheo, xử ư nhàn cư, nhược tọa thọ hạ không nhàn chi xứ, giải sắc vô thường, kiến sắc bản vô, dĩ giải vô thường, giải chí không vô, giai vi hoảng hốt, vô ngã – vô dục tâm tắc hưu tức, tự nhiên thanh tịnh nhi đắc giải thoát, thị danh viết không, thượng vị đắc xả kiêu mạn tự đại, thiền định thanh tịnh sở kiến nghiệp dã. Tuy nhĩ đắc trí nhu thuận chi định, tức thời triếp kiến trừ chư sắc tưởng, thanh tưởng, hương tưởng, dĩ cố vị ngôn chí ư vô tưởng, cố viết vô dục, thượng vị đắc tiêu tự đại kiêu mạn, chí ư thiền định thanh tịnh kiến dã. Kỳ tâm tục tồn nhu thuận chi định, bỉ tắc kiến trừ sở hữu tham dâm sân nhuế ngu si, thị cố danh viết vô dục chi định, thượng vị đắc trừ tự đại kiêu mạn, chí ư thiền định thanh tịnh kiến dã. Tâm tự niệm ngôn: Ngô ngã khởi diệt, tùng hà sở hưng? Tư duy giải tri: Kỳ ngô ngã giả, sở nhân tập vị phân biệt chư thức, giai tùng nhân duyên nhi trí thử nghiệp, tùng thị nhân duyên trí hữu thần thức. Phục tự niệm ngôn: Thử chư nhân duyên, vi hữu thường hồ vi vô thường da? Phục tự niệm ngôn: Nhân duyên sở hợp trí thần thức giả, thử giai vô thường, vô hữu căn bản. Thử thần thức giả, y ỷ vô thường nhi hữu vọng tưởng, cố hữu duyên khởi thập nhị nhân dã, giai quy ư tận, vô thường, khổ, không, hủy hoại, biệt ly, ly dục, diệt tận. Hiểu liễu thị giả, nãi tri vô bổn, đắc chí hàng phục, tiêu nhất thiết khởi, đắc nhập đạo hành, thị nãi đãi trí trừ ư tự đại vô mạn phóng dật, thiền định chi nghiệp, hiện thanh tịnh hành. Thị tắc danh viết do Thánh Pháp Ấn, thanh tịnh chi nghiệp, tùng thuỷ chí chung, cứu cánh bản mạt.

Phật thuyết như thị. Chư tỳ kheo văn mạc bất hoan hỷ, tác lễ nhi khứ.

(Phật thuyết Thánh Pháp ấn kinh, Nguyên Khương tứ niên, thập nhị nguyệt, nhị thập ngũ nhật, Nguyệt Chi Bồ tát Sa môn Đàm Pháp Hộ, ư tửu tuyền diễn xuất thử kinh, đệ tử Trúc Pháp Thủ bút thọ, linh thử thâm pháp phổ lưu thập phương đại thừa thường quang).

Phật Thuyết Pháp Ấn Kinh (II)

Tây Thiên dịch kinh Tam tạng Triêu Phụng Đại phu thí Hồng lô khanh truyền pháp đại sư thần Thi Hộ phụng chiếu dịch.    

Nhĩ thời Phật tại Xá Vệ quốc, dữ bật sô chúng câu. Thị thời Phật cáo bật sô chúng ngôn: Nhữ đẳng đương tri, hữu thánh pháp ấn, ngã kim vị nhữ phân biệt diễn thuyết. Nhữ đẳng ưng khởi thanh tịnh tri kiến, đế thính đế thọ, như thiện tác ý, ký niệm tư duy. Thời chư bật sô tức bạch Phật ngôn: Thiện tai Thế Tôn. Nguyện vi tuyên thuyết. Ngã đẳng nhạo văn.

Phật ngôn: Bật sô! Không tính vô sở hữu, vô vọng tưởng, vô sở sinh, vô sở diệt, ly chư tri kiến. Hà dĩ cố? Không tính vô xứ sở, vô sắc tướng, phi hữu tưởng, bản vô sở sinh, phi tri kiến sở cập, ly chư hữu trước. Do ly trước cố, nhiếp nhất thiết pháp, trú bình đẳng kiến, thị chân thật kiến. Bật sô đương tri, không tính như thị, chư pháp diệc nhiên, thị danh pháp ấn. 

Phục thứ, chư bật sô! Thử pháp ấn giả, tức thị tam giải thoát môn, thị chư Phật căn bản pháp, vi chư Phật nhãn, thị tức chư Phật sở quy thú cố. Thị cố nhữ đẳng, đế thính đế thọ. Ký niệm tư duy, như thật quán sát.

Phục thứ, bật sô! Nhược hữu tu hành giả. Đương vãng lâm gian, hoặc cư thọ hạ chư tịch tĩnh xứ, như thật quán sát, sắc thị khổ, thị không, thị vô thường, đương sinh yếm ly, trú bình đẳng kiến. Như thị quán sát thọ, tưởng, hành, thức, thị khổ, thị không, thị vô thường, đương sinh yếm ly, trú bình đẳng kiến. Chư bật sô! Chư uẩn bản không, do tâm sở sinh, tâm pháp diệt dĩ, chư uẩn vô tác, như thị liễu tri, tức chánh giải thoát, chánh giải thoát dĩ, ly chư tri kiến, thị danh không giải thoát môn. 

Phục thứ, trú tam ma địa, quán chư sắc cảnh, giai tất diệt tận, ly chư hữu tưởng, như thị thanh, hương, vị, xúc, pháp, diệc giai diệt tận, ly chư hữu tưởng, như thị quán sát, danh vi vô tưởng giải thoát môn. Nhập thị giải thoát môn dĩ, tức đắc tri kiến thanh tịnh. Do thị thanh tịnh cố, tức tham sân si giai tất diệt tận. Bỉ diệt tận dĩ, trú bình đẳng kiến, trú thị kiến giả, tức ly ngã kiến cập ngã sở kiến, tức liễu chư kiến, vô sở sinh khởi, vô sở y chỉ.  

Phục thứ, ly ngã kiến dĩ, tức vô kiến vô văn, vô giác vô tri. Hà dĩ cố? Do nhân duyên cố, nhi sinh chư thức, tức bỉ nhân duyên, cập sở sinh thức, giai tất vô thường, dĩ vô thường cố, thức bất khả đắc. Thức uẩn ký không, vô sở tạo tác, thị danh vô tác giải thoát môn. Nhập thị giải thoát môn dĩ, tri pháp cứu cánh, ư pháp vô trước, chứng pháp tịch diệt.

Phật cáo chư bật sô: Như thị danh vi Thánh Pháp Ấn tức thị tam giải thoát môn. Nhữ chư bật sô, nhược tu học giả, tức đắc tri kiến thanh tịnh. 

Thời, chư bật sô. Văn thị pháp dĩ, giai đại hoan hỷ, đỉnh lễ tín thọ.

Phật Thuyết Pháp Ấn Kinh (III)

Như thị ngã văn: Nhất thời, Phật trú Xá Vệ quốc Kỳ Thọ Cấp Cô Độc viên. Nhĩ thời, Thế Tôn cáo chư tỳ kheo: Đương thuyết Thánh Pháp Ấn cập kiến thanh tịnh. Đế thính, thiện tư. Nhược hữu tỳ kheo tác thị thuyết: Ngã ư không tam muội vị hữu sở đắc, nhi khởi vô tướng, vô sở hữu, ly mạn tri kiến. Giả, mạc tác thị thuyết. Sở dĩ giả hà? Nhược ư không vị đắc giả nhi ngôn ngã đắc vô tướng, vô sở hữu, ly mạn tri kiến giả, vô hữu thị xứ! Nhược hữu tỳ kheo tác thị thuyết: Ngã đắc không, năng khởi vô tướng, vô sở hữu, ly mạn tri kiến. Giả, thử tắc thiện thuyết. Sở dĩ giả hà? Nhược đắc không dĩ, năng khởi vô tướng, vô sở hữu, ly mạn tri kiến giả, kỳ hữu thị xứ! Vân hà vi thánh đệ tử cập kiến thanh tịnh?

Tỳ kheo bạch Phật: Phật vi pháp căn, pháp nhãn, pháp y, duy nguyện vi thuyết! Chư tỳ kheo văn thuyết pháp dĩ, như thuyết phụng hành.

Phật cáo tỳ kheo: Nhược tỳ kheo ư không nhàn xứ thọ hạ tọa, thiện quán sắc vô thường, ma diệt, ly dục chi pháp. Như thị quán sát thọ, tưởng, hành, thức, vô thường, ma diệt, ly dục chi pháp. Quán sát bỉ âm vô thường, ma diệt, bất kiên cố, biến dị pháp, tâm lạc, thanh tịnh, giải thoát, thị danh vi không. Như thị quán giả, diệc bất năng ly mạn, tri kiến thanh tịnh.

Phục hữu chánh tư duy tam muội, quán sắc tướng đoạn, thanh, hương, vị, xúc, pháp tướng đoạn, thị danh vô tướng. Như thị quán giả, do vị ly mạn, tri kiến thanh tịnh.

Phục hữu chánh tư duy tam muội, quán sát tham tướng đoạn, sân khuể, si tướng đoạn, thị danh vô sở hữu. Như thị quán giả, do vị ly mạn, tri kiến thanh tịnh.

Phục hữu chánh tư duy tam muội, quán sát ngã sở tùng hà nhi sanh?

Phục hữu chánh tư duy tam muội, quán sát ngã, ngã sở, tùng nhược kiến, nhược văn, nhược khứu, nhược thường, nhược xúc, nhược thức nhi sanh.

Phục tác thị quán sát: Nhược nhân, nhược duyên nhi sanh thức giả, bỉ thức nhân, duyên, vi thường, vi vô thường?

Phục tác thị tư duy: Nhược nhân, nhược duyên nhi sanh thức giả, bỉ nhân, bỉ duyên giai tất vô thường. Phục thứ, bỉ nhân, bỉ duyên giai tất vô thường, bỉ sở sanh thức vân hà hữu thường?

Vô thường giả, thị hữu vi hành, tùng duyên khởi, thị hoạn pháp, diệt pháp, ly dục pháp, đoạn tri pháp, thị danh Thánh Pháp Ấn, tri kiến thanh tịnh; thị danh tỳ kheo đương thuyết Thánh Pháp Ấn, tri kiến thanh tịnh,, như thị quảng thuyết.

Phật thuyết thử kinh dĩ, chư tỳ kheo văn Phật sở thuyết, hoan hỷ phụng hành.