Đường xưa mây trắng

Phụ Lục: Lời tác giả

Về giáo lý và tư tưởng, những kinh điển được trích dẫn trong sách này hầu hết đều là những kinh điển thuộc văn hệ Nikaya (tạng Pali) và văn hệ A Hàm (tạng Hán). Tác giả đã có chủ ý không sử dụng nhiều các kinh Đại Thừa, với mục đích chứng minh rằng những tư tưởng lớn của các kinh Đại Thừa đều đã có mặt đầy đủ trong các kinh Nikaya và A hàm, và chỉ cần đọc các kinh này với một thái độ cởi mở là có thể nhận ra được các tư tưởng lớn kia trong ấy. Kinh điển nào cũng là kinh điển của đạo Bụt, dù là kinh Bắc tông hay Nam tông.

Kinh điển Đại Thừa cho ta một cái nhìn phóng khoáng hơn về giáo lý căn bản của đạo Bụt, có thể giúp ta phòng ngừa sự co rút lại của giáo lý và của những phương pháp hành trì giáo lý. Giáo lý Đại Thừa giúp ta khám phá được chiều sâu của các nền văn học Nikaya và A hàm, giống như ánh sáng chiếu vào đối tượng quán sát của kính hiển vi, một đối tượng quán sát đã hơi biến hình và méo mó vì những thủ thuật cất giữ nhân tạo. Cố nhiên là các kinh điển Nikaya và A hàm gần với đạo Bụt nguyên thỉ hơn, nhưng các kinh điển này đã bị sửa chữa và biến hình ít nhiều vì cách hiểu và cách hành trì của những truyền thống đã có công truyền thừa và cất giữ những kinh điển ấy. Các thế hệ học giả và hành giả tương lai cần căn cứ trên kinh điển của cả hai truyền thống Bắc tông và Nam tông để có thể khôi phục lại tinh thần nguyên thỉ của đạo Bụt. Chúng ta phải sử dụng tất cả các kinh điển của cả hai truyền thống.

Tác giả đã cố ý không nhắc tới những phép thần thông mà kinh sách thường hay sử dụng để tô điểm cho cuộc đời của Bụt, những phép thần thông mà chính Bụt đã khuyên môn đệ không nên để thì giờ và tâm lực vào việc luyện tập và sử dụng. Tác giả lại không ngần ngại nói tới những khó khăn mà Bụt thường gặp phải trong đời sống hàng ngày, ngoài xã hội cũng như trong giới môn đệ của chính người. Nếu trong sách này Bụt được hiện ra như một con người khá gần gũi với chúng ta, một phần đó là cũng do các nguyên cơ đã kể.

Tên người và tên xứ bằng tiếng Pali được sử dụng trong sách này bởi vì tiếng Pali dễ đọc hơn. Cuối sách có bản đối chiếu những tên người và tên xứ bằng tiếng Pali, Phạn và Hán Việt để bạn đọc tham khảo.

BẢN ĐỐI CHIẾU 

Tên người và tên xứ bằng tiếng Pali, Phạn và Hán Việt.

(Bị chú: những danh từ tiếng Phạn đều có dấu hiệu (s). Ngoài ra là tiếng Pali và tiếng Hán Việt)

Tên người/xứ bằng tiếng PaliTên người/xứ bằng tiếng Phạn/Hán Việt
Aggivessana hay DighanakhaDirghanakha (s,) Trưởng trảo phạm chí
AjatasattuAjatasatru (s), A xà thế
Ajita KesakambaliAjita Kesalakambala (s), A di kiều xá khâm bà la
Alar KalamaA la ca lam
AmrtodanaCam lộ phạn vương
AnandaA nan đà
AnathapindikaAnathapindada (s), Cấp cô độc
AngaƯơng già
AngulimalaƯơng quật ma, Ương quật ma la
Aniruddha, AnuruddhaA nậu lâu đà ,A ni luật đà, A na luật
AsitaA tư đà
AssajiAsvajit (s), A thấp bà trí, A xả bà thệ, A xà du, Mã thắng
BaranasiBa la nại
Bhadda KapilaniBhadra Kapila (s), Bạt đà ca tỳ la
BhaddiyaBhadrika (s), Bạt đề, Bạt đề lợi ca, Bạt đề ly
BhargavaBạt già bà
BimbisaraTần bà xa la
BrahmaPhạm thiên
CampaChiêm bà
ChannaChandaka (s), Xa nặc
Cinca-ManavikaChiên già, hay Chiên xà
Vappa KassapaDasabala Kasyapa (s) Thập lực ca diếp
DevadattaĐề bà đạt đa
DronodanaBạch Phạn Vương
GangaHằng
GavampatiKiều phạm ba đề
GayasisaTượng đầu
GhosiraCù sư la
GijjhakutaGrdhrakuta (s), Linh thứu, Linh sơn, Kỳ xà quật, Thứu sơn
GopaCù di
GotamiKiều đàm di
IndraĐế thích
IsipatanaMrigadava (s), Lộc uyển, Lộc dã
jambuHồng táo
JetaKỳ đà
JetavanaKỳ viên, Kỳ thọ, Cấp cô độc viên
JivakaKỳ bà, Thời phược ca
KaludayiKalodayin (s), Ca lưu đà di
KanthakaKiền trắc
KapilavatthuKapilavastu (s), Ca tỳ la vệ
KasiCa thi
KassapaKasyapa (s), Maha Kassyapa (s), Ca diếp
KimbilaKim tỳ la
Kondanna, Anata KondannaKaundinya (s) hay Ajnata Kaundinya (s), Kiều trần như, A nhã Kiều trần như
KosalaCâu tát la, Kiều tát la
KosambiKusinagara (s), Cự thường di, Kiều thường di
KudagarasalaTrùng các
KusinaraKusinagara (s), Câu thi na, Câu thi la
LicchaviLê xa, Ly xa
MagadhaMa kiệt đà
MahapajapatiMahaPrajapati (s), Ma ha ba xà ba đề
Mahanama hay MahanamaMahanaman (s), Ma nam câu lợi
Makkhali GosalaMaskari Gosaliputra (s), Mạt khư lê câu xa li
MallaMạt la
MallikaMạt lợi, Ma lợi
MatangaMatangi (s), Ma đăng già
MayaMa gia
MoggallanaMaudgalyayana (s), Mục kiền liên, Mục liên
NandaNan đà
NeranjaraNairanjana (s), Ni liên thuyền
Nigantha NataputtaNigrantha-Jnatiputra (s), Ni câu đà nhã đề tử
NigrodhaNyagrodha (s), Ni câu đà
Pakudha KaccayanaKaluda Katyayana (s) Phù đà ca chiên diên
PataliputtaPataliputra (s) Hoa thị, Ba liên phất, Ba đa lợi phất đa la
PrakritiBát cát đế
PunnaPurna (s), Purnarmaitrayaniputra (s), Phú lâu na, Phú lâu na di đa la ni tử
Purana KassapaPurana Kasyapa (s) Phú lâu na ca diếp
RahulaLa hầu la
RajagahaRajagrha (s) Vương xá
RamagamaRamagrama (s), Lam mạt
SakyaThích ca
SamkasyaTăng khı thi
Sanjaya BelatthiputtaSanjaya Vairatiputra (s), Tán nặc gia tỳ xá lê tử
SariputtaSariputra (s), Xá lợi phất
SavatthiSravasti (s), Xá vệ
SiddhattaSiddhartha (s), Tất đạt đa
SivaThấp bà
SonadandaChủng đức
SudattaTu đạt đa
SuddhodanaTịnh Phạn
SudinaTu đề na
SujataTu già đa, Tu xà đa
SundariSundara, Sundarika, Tôn đà lợi
SunitaTu ni đà
SvastikaCát tường, Vạn
UdayinƯu đà di
Uddaka RamaputtaUdraka Ramaputra (s), Uất đầu lam, Uất đâu lam tử, Uất đa la ma tử
UpaliƯu ba ly
UppadavannaUtpalavarna (s), Liên hoa sắc
UruvelaUruvilva (s), Ưu lâu tần loa
VaidehiVi đề hi
VappaVachpa (s), Bà sa bi, Bà phu
VassakaraVũ xá
VejanraVairanti (s) Tỳ lan nhã
VenuvanaTrúc lâm, Trúc viên, Trúc lâm tịnh xá
VesaliVaisali (s), Tỳ xá ly, Vệ xá ly
VidudabhaVirudhaka (s), Tỳ lưu ly
VimalaTỳ ma la, Vô cấu
VisnuVishnu (s), Thấp nữu
YasaYasas (s), Già xá
YashodharaDa du đà la