Phương pháp thực tập Biệt trú, Làm mới và Giải tội

 

Giới Tăng thân giải cứu

 

Phương pháp thực tập Biệt trú, Làm mới và Giải tội

Nếu phạm giới Tăng thân giải cứu mà biết phát lộ ngay thì vị nam khất sĩ chỉ cần thực tập sáu ngày Làm mới gọi là Ma-na-đõa (Manatva) và sau đó thì được làm lễ Giải tội. Nếu che giấu thì sau khi phát lộ phải thực tập Biệt trú trong một thời gian đúng với thời gian che giấu, sau đó mới được thực tập sáu ngày Làm mới và Giải tội. Ví dụ che giấu 40 ngày thì phải thực tập Biệt trú 40 ngày trước khi bắt đầu thực tập sáu ngày Làm mới.

Trong những ngày biệt trú, vị nam khất sĩ phải sống trong một hoàn cảnh đơn sơ thiếu tiện nghi hơn thường nhật và làm việc tay chân nhiều hơn để được nhắc nhở là mình đang biệt trú. Trong thời gian biệt trú và làm mới, vị nam khất sĩ này không được tiếp nhận sự lễ bái, không được có thị giả, không được thuyết pháp, không được dự pháp đàm, không được chấp trì các chức vụ như tri khách, tri sự…

Văn Phát lộ
Xin đại chúng lắng nghe cho con: Con là nam khất sĩ _______________ đã phạm giới ________ và con đã che giấu trong ________ ngày mà không phát lộ. Bây giờ con xin phát lộ để nhận phép thực tập Biệt trú ________ ngày, trước khi tiếp nhận sự thực tập sáu ngày Làm mới. Xin chư tôn đức mở lòng thương chứng minh cho con.

Văn báo cáo mỗi ngày trong thời gian thực tập Biệt trú
Xin đại chúng lắng nghe cho con: Con là nam khất sĩ _______________ đã phạm giới ________ và con đã che giấu trong ________ ngày mà không phát lộ. Con đã được phép đại chúng cho thực tập Biệt trú _______ ngày trước khi tiếp nhận sự thực tập sáu ngày Làm mới. Con đã thực tập được tới ngày thứ __________ và con còn phải thực tập thêm __________ ngày nữa. Con rất ý thức là con đang thực tập Biệt trú. Xin chư tôn đức mở lòng thương chứng minh cho con.

Văn xin thực tập sáu ngày Làm mới
Xin đại chúng lắng nghe cho con: Con là nam khất sĩ _______________ đã phạm giới ________ và con đã che giấu trong ________ ngày mà không phát lộ. Con đã được phép đại chúng cho thực tập Biệt trú _______ ngày và con đã hoàn tất thời gian biệt trú ấy. Nay con xin đại chúng cho phép con bắt đầu thực tập sáu ngày Làm mới. Xin chư tôn đức mở lòng thương và chứng minh cho con.

Văn báo cáo mỗi ngày trong thời gian sáu ngày Làm mới
Xin đại chúng lắng nghe cho con: Con là nam khất sĩ _______________ đã phạm giới ________ và con đã che giấu trong ________ ngày mà không phát lộ. Con đã được phép đại chúng cho thực tập Biệt trú _______ ngày và đã hoàn tất sự thực tập Biệt trú ấy. Con cũng đã được đại chúng cho thực tập sáu ngày Làm mới, và hôm nay là ngày thứ __________ của sáu ngày ấy. Con ý thức là con đang thực tập sáu ngày Làm mới trước khi làm lễ Giải tội. Xin chư tôn đức mở lòng thương và chứng minh cho con.

Văn Giải tội
Xin đại chúng lắng nghe cho con: Con là nam khất sĩ _______________ đã phạm giới ________ và con đã che giấu trong ________ ngày mà không phát lộ. Con đã được phép đại chúng cho thực tập Biệt trú _______ ngày và nay con đã hoàn tất sự thực tập Biệt trú ấy và sáu ngày thực tập Làm mới. Bây giờ con xin chư tôn đức làm lễ Giải tội cho con. Kính xin chư tôn đức mở lòng thương và chứng minh cho con.

 

 

Giới Buông bỏ và Phát lộ


Phương pháp sám hối trước toàn thể đại chúng hay trước ba, hoặc hai vị đại diện của tăng đoàn

Vị nam khất sĩ trình bày vật dụng hoặc ngân khoản phải được buông bỏ và giao trả cho tăng thân và nói:
–   Xin đại chúng lắng nghe cho con. Con là nam khất sĩ ________ đã phạm giới khi nắm giữ và sử dụng những vật dụng hay của cải này. Nay con xin buông bỏ và trao lại cho tăng thân.
Vị nam khất sĩ trao lại những vật dụng hoặc của cải đó cho một vị nam khất sĩ đại diện tăng thân, rồi nói:
–  Xin đại chúng lắng nghe cho con. Con là nam khất sĩ ________ đã phạm giới khi nắm giữ và sử dụng những vật dụng và của cải này. Con đã buông bỏ và giao trả cho tăng thân để tăng thân tùy nghi phân phối cho đại chúng sử dụng, hay nếu cần thì tiêu hủy. Con xin được phát lộ sám hối và hứa sẽ không làm như thế nữa. Xin chư tôn đức mở lòng thương chứng minh cho con.
Vị nam khất sĩ đại diện tăng thân đáp:
–   Đại đức _________ đã biết hối cải, phát lộ và sám hối. Đại đức đã được thanh tịnh trở lại.